Khi bạn muốn bán nhà đất nhưng lại không thể nào tự mình thực hiện được. Lúc này thì bạn có quyền lập nên hợp đồng uỷ quyền nhà đất cho người khác để thực hiện thay. Mẫu hợp đồng được giới thiệu dưới đây sẽ gồm những điều khoản ghi nhận sự thỏa thuận của hai bên.
Xem thêm:
Khi nào thì sẽ được thực hiện ủy quyền nhà đất?
Dựa vào điều 562 của Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định thì hợp đồng uỷ quyền nhà đất đó chính là sự thỏa thuận giữa các bên. Trong đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ phải làm những việc nhân danh bên ủy quyền. Và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc được pháp luật quy định.
Như vậy nếu người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu nhà ở không tự mình chuyển nhượng được. Thì lúc này, sẽ có quyền uỷ quyền nhà đất nhân danh mình để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bán nhà ở. Trên thực tế thì việc ủy quyền sẽ thường rất xảy ra đối với người có nhà, đất đang ở nước ngoài, khi đi công tác xa hoặc ốm đau… Và bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng uỷ quyền nhà đất là: Tại đây.
Quy định của đại diện theo ủy quyền
Dựa vào điều 138 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì:
Về đại diện theo ủy quyền
- Cá nhân và pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân pháp nhân khác xác lập và được thực hiện giao dịch dân sự.
- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc tổ chức khác sẽ không có tư cách pháp nhân. Họ sẽ không thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập. Cũng như thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên. Hoặc hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
- Những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì sẽ có thể là người đại diện theo ủy quyền. Nhưng sẽ trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập và thực hiện.
Những trường hợp cần đại diện theo ủy quyền chấm dứt hợp đồng
- Theo thỏa thuận của hợp đồng uỷ quyền nhà đất.
- Dựa vào thời hạn ủy quyền đã hết.
- Đã hoàn thành xong những việc được ủy quyền.
- Đối với người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền nhà đất.
- Đối với người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết. Hoặc người được đại diện, người đại diện là pháp nhân đã chấm dứt sự tồn tại.
- Đối với người đại diện không còn đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 điều 134 của Bộ luật này.
- Dựa vào căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể nào thực hiện được.
Về những hậu quả pháp lý của hành vi đại diện đã được quy định tại điều 139 Bộ luật dân sự vào năm 2015 như sau:
- Những giao dịch dân sự do người đại diện xác lập hay thực hiện với người thứ ba. Phải có sự phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh nên quyền và nghĩa vụ đối với người được đại diện.
- Đối với người đại diện có quyền thực hiện việc xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để có thể đạt được mục đích của việc đại diện.
- Khi người đại diện đã biết việc xác lập hành vi đại diện do bị nhầm lẫn mà gây nên. Hoặc là bị lừa dối, bị đe dọa, bị cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì tất nhiên sẽ không làm phát sinh nên quyền. Cũng như nghĩa vụ đối với người được đại diện ủy quyền. Nhưng sẽ trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà vẫn không hề phản đối.
Một vài lưu ý khi thực hiện hợp đồng uỷ quyền nhà đất
Về tên hợp đồng
- Nếu như chỉ có đất thì sẽ ghi là hợp đồng uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Còn nếu như chỉ có nhà ở thì sẽ ghi là hợp đồng ủy quyền bán nhà ở.
- Ngoài những điều khoản dựa theo hợp đồng uỷ quyền nhà đất thì các bên cũng được phép thỏa thuận thêm những điều khoản khác. Và những điều khoản này sẽ khác với điều kiện, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
- Về giấy tờ mà bên ủy quyền cần phải cung cấp cho bên được ủy quyền
- Ngoài giấy chứng nhận thì để có thể thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng uỷ quyền nhà đất thì bên ủy quyền còn phải cung cấp cho bên ủy quyền giấy tờ tùy thân. Đó là những giấy tờ như chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn( nếu có). Hay là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu chưa có kết hôn.
Về hợp đồng ủy quyền không bắt buộc phải công chứng
Dựa vào bộ luật Dân sự 2015 và luật Công chứng 2014 thì không có quy định nào bắt buộc phải công chứng. Nhưng để có thể đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của các bên cũng như tránh xảy ra tranh chấp. Thì nên công chứng hợp đồng uỷ quyền nhà đất.
Cho tiết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Dựa vào điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền nhà đất sẽ được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên ủy quyền sẽ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền nhà đất bất cứ lúc nào. Nhưng vẫn phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện. Và bồi thường thiệt hại. Còn nếu như ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền sẽ có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền nhà đất bất cứ lúc nào. Nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền.
- Bên ủy quyền phải báo cáo bằng văn bản cho người thứ ba được biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền nhà đất. Còn nếu không báo thì hợp đồng với thứ ba vẫn còn hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền nhà đất đã bị chấm dứt.
Trên đây là tất cả những thông tin có liên quan đến hợp đồng uỷ quyền nhà đất. Hy vọng bạn đã có thể nắm được rõ về loại hợp đồng này cũng như những lưu ý kèm theo. Chúc bạn có sự may mắn và thành công trong công việc và cuộc sống. Nếu bạn còn điều gì không rõ thì hãy để phản hồi bên dưới I - Connect VN sẽ cố gắng giải đáp nhanh nhất cho bạn.