Vào năm 2022 thì Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban hành ra văn bản mới về thuế trước bạ nhà đất. Để biết rõ hơn về những thay đổi của lệ phí trước bạ này. Bạn hãy đến bài viết sau đây mà I - Connect VN cung cấp nhé.
Xem thêm:
Tổng quan về thuế trước bạ nhà đất
Thuế trước bạ nhà đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải nộp để được cấp sổ đỏ khi mua bán nhà đất, chuyển nhượng, cho tặng hoặc thừa kế… Trừ những trường hợp được miễn theo Điều 9 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Dựa vào Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì các đối tượng nhà, đất phải nộp thuế trước bạ. Và được quy định cụ thể bao gồm: Nhà (được dùng để ở, làm việc hoặc với những mục đích khác) và đất (nông nghiệp hoặc là phi nông nghiệp).
Chi tiết về mức thuế trước bạ nhà đất
Dựa vào Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC. Mức thuế trước bạ nhà đất mà người dân phải nộp đối với nhà đất khi thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên như trước đây. Cụ thể của mức thuế này là 0,5%. Khi đó, ta có cách để xác định thuế trước bạ nhà đất phải nộp được giữ nguyên như sau: Mức thuế trước bạ nhà đất phải nộp = 0,5% x Mức giá tính lệ phí trước bạ. Từ công thức trên thì ta có cách xác định số tiền phải nộp vào từng trường hợp như sau:
Khi thực hiện việc đăng ký, cấp sổ đỏ hoặc sổ hồng:
Lệ phí trước bạ mà người dân phải nộp = 0,5% x (Mức giá 1m2 đất ở trong bảng giá đất x Diện tích mà được cấp sổ).
Khi thực hiện việc chuyển nhượng nhà hoặc đất (mua)
- Trong trường hợp 1: Khi giá nhà, đất ở trong hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành đã quy định. Mức lệ phí trước bạ mà người dân phải nộp = 0,5% x (Mức giá có trong hợp đồng x Diện tích). Nhưng theo thông thường thì sẽ được tính bằng 0,5% x Tổng số tiền có trong hợp đồng.
- Trường hợp 2: Khi giá nhà, đất có trong hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành đã quy định.
- Trường hợp đối với đất: Mức lệ phí trước bạ mà người dân phải nộp = 0,5% x (Mức giá của 1m2 đất ở trong bảng giá đất x Diện tích đất chuyển nhượng).
- Trường hợp đối với nhà: Mức lệ phí trước bạ mà người dân phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà phải chịu lệ phí trước bạ x Mức giá 1m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) so với chất lượng còn lại).
Khi thực hiện việc tặng cho, thừa kế nhà và đất
- Trường hợp đối với đất: Mức lệ phí trước bạ mà người dân phải nộp = 0,5% x (Mức giá 1m2 đất ở trong bảng giá đất x Diện tích được nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế).
- Trường hợp đối với nhà: Mức lệ phí trước bạ mà người dân phải nộp = 0,5% x (Diện tích nhà phải chịu lệ phí trước bạ x Mức giá 1m2 (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) so với chất lượng còn lại).
Chi tiết về giá để tính thuế trước bạ nhà đất chính xác nhất
Dựa vào thực tế ta thấy, giá tính thuế trước bạ nhà đất không có sự thay đổi quá nhiều so với những quy định trước ngày 1/3/2022. Nhưng, vẫn có một số quy định mới được thay đổi như sau:
- Mức giá tính thuế trước bạ nhà đất sẽ không bao gồm phí bảo trì phần sở hữu chung: Dựa vào điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư 13/2022/TT-BTC. Mức giá thuế trước bạ nhà đất đối với nhà chung cư là giá sẽ không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư. Mặc dù không tính phần này nhưng trước đây thì không được nêu rõ ràng.
- Thực hiện việc nêu rõ ràng các cách để xác định giá tính khi hợp đồng mua bán và chuyển nhượng không được tách riêng nhà và đất: Tại điểm c của khoản 1 Điều 3 Thông tư 13 được quy định rất rõ điều này. Tuy cách tính thuế trước bạ nhà đất không có sự thay đổi. Nhưng với quy định mới được bổ sung thêm cách xác định giá tính lệ phí trước bạ. Khi hợp đồng chuyển nhượng nhà được gắn liền với đất không tách riêng giá trị nhà và đất, cụ thể như sau:
Nếu như tổng giá trị của nhà và đất có trong hợp đồng cao hơn so với giá nhà nước thì sẽ được tính theo giá ở trong hợp đồng. Còn nếu thấp hơn giá so với giá nhà nước thì sẽ được tính theo giá của nhà nước. Với giá nhà nước là mức giá do Uy ban nhân dân các tỉnh, thành đã quy định.
Những trường hợp miễn thuế trước bạ nhà đất
Dựa vào Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC. Thì so với quy định trước đây của quy định miễn thuế trước bạ nhà đất sẽ không có quá nhiều sự thay đổi. Và vẫn bao gồm những trường hợp sau đây:
- Trường hợp 1: Nhà ở, đất ở là của hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số của những xã, phường, thị trấn hiện đang thuộc vùng khó khăn hoặc Tây Nguyên. Và nhà ở, đất ở của hộ gia đình hay cá nhân của những xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, những xã đặc biệt là khó khăn, vùng sâu, vùng xa và miền núi.
- Trường hợp 2: Là đất nông nghiệp của hộ gia đình hay cá nhân tự khai hoang có sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Và đó là đất không có tranh chấp mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trường hợp 3: Là nhà đất, nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi. Hay cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể. Hoặc ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, anh, chị, em ruột với nhau hiện nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho giấy chứng nhận.
Bên cạnh đó thì vẫn có một vài thay đổi so với trước đây, chẳng hạn như đã sửa tiêu chí xác định thành viên của hộ gia đình sử dụng đất khi chia nhà, đất. Trường hợp này thì được miễn thuế trước bạ nhà đất khi chia. Và bổ sung thêm trường hợp nhà, đất là tài sản được hợp nhất của vợ và chồng sau khi kết hôn. Tài sản được phân chia cho vợ, chồng khi ly hôn dựa vào bản án cũng như quyết định có hiệu lực từ Toà án thì được miễn thuế trước bạ nhà đất.
Như vậy, bài viết trên đây là những chia sẻ về sự thay đổi của thuế trước bạ nhà đất năm 2022. Mong rằng sau bài viết này thì bạn sẽ tìm được những thông tin hữu ích. Chúc bạn gặp thật nhiều may mắn và suôn sẻ trong công việc.